slidershow
slidershow
slidershow
slidershow
slidershow
slidershow
slidershow
slidershow

Tư vấn tuyên bố mất tích, tuyên bố chết theo quy định pháp luật

Tư vấn tuyên bố mất tích, tuyên bố chết theo quy định pháp luật

Tư vấn tuyên bố mất tích, tuyên bố chết theo quy định pháp luật

Tư vấn tuyên bố mất tích, tuyên bố chết theo quy định pháp luật

Tư vấn tuyên bố mất tích, tuyên bố chết theo quy định pháp luật
Tư vấn tuyên bố mất tích, tuyên bố chết theo quy định pháp luật

Tư vấn tuyên bố mất tích, tuyên bố chết theo quy định pháp luật

Dịch vụ luật sư tư vấn tuyên bố mất tích, tuyên bố chết theo quy định pháp luật được quy định tại Điều 68 và Điều 71 của Bộ luật Dân sự 2015. Hãy cùng Hãng Luật Khánh Dương tìm hiểu về nội dung này dưới đây.

1. Tuyên bố mất tích, tuyên bố chết là gì?

Tuyên bố mất tích, tuyên bố chết là chế định đặc biệt của pháp luật Dân sự nhằm bảo vệ quyền lợi của các cá nhân và những chủ thể có liên quan khác.

Khoản 3 Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) có quy định “Năng lực pháp luật dân sự của một cá nhân có từ khi người đó sinh ra và sẽ chấm dứt khi người đó chết”, cái chết của cá nhân là sự kiện pháp lý làm chấm dứt tư cách chủ thể của cá nhân đó. Nhưng cái chết đó phải được xác định một cách đích xác và phải “khai tử” theo quy định pháp luật “Cá nhân chết phải được khai tử” (theo Khoản 2 Điều 30 BLDS)

Trong thực tế có các trường hợp, vì những lý do khác nhau như gặp rủi ro, chiến tranh, tai nạn, các nguyên nhân do chính cá nhân đó tạo ra làm cho không thể xác định được cá nhân đó hiện còn sống hay đã chết. Với những trường hợp này những người có quyền, lợi ích liên quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì có thể tuyên bố chết hay mất tích. Theo quy định pháp luật về những điều kiện, trình tự để tạm dừng hay chấm dứt tư cách chủ thể của một cá nhân có hai hình thức: Tuyên bố mất tích hay tuyên bố là đã chết.

Tư vấn tuyên bố mất tích, tuyên bố chết theo quy định pháp luật

2. Tư vấn tuyên bố mất tích theo quy định pháp luật

2.1 Điều kiện tuyên bố mất tích

Theo yêu cầu của những người có quyền, lợi ích liên quan thì Tòa án có thể tuyên bố một người mất tích (căn cứ Điều 68 BLDS) nếu người đó biệt tích 02 năm liền trở lên, sau khi đã áp dụng đầy đủ những biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định pháp luật nhưng vẫn không có tin tức xác thực người đó còn sống hay đã chết.

2.2 Hậu quả của việc tuyên bố mất tích

Việc tuyên bố mất tích kéo theo những hậu quả pháp lý nhất định sau: 

  • Tạm thời đình chỉ tư cách chủ thể của người bị tuyến bố mất tích, tuy nhiên sẽ không làm chấm dứt tư cách chủ thể của họ;

  • Tài sản của người bị tuyên bố mất tích sẽ được quản lý theo quyết định của toà án (quy định tại các điều 65, 66, 67, 69 BLDS về Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú, quyền và nghĩa vụ người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích);

  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là mất tích xin ly hôn thì Tòa án đồng ý giải quyết cho ly hôn.

2.3 Hủy bỏ việc quyết định tuyên bố mất tích

Việc tuyên bố một người là mất tích chỉ là tạm dừng năng lực chủ thể của người đó. Việc tạm dừng năng lực chủ thể này có thể thay đổi nếu: Phục hồi năng lực chủ thể hay chấm dứt tư cách chủ thể.

 Việc chấm dứt tư cách chủ thể xảy ra khi có tin tức người bị tuyên bố mất tích đã chết hoặc bị tuyên bố chết. Phục hồi tư cách chủ thể nếu người bị tuyên bố mất tích có tin tức chứng tỏ đang còn sống hay họ quay trở về.

Khi có một trong hai trường hợp trên xảy ra thì người đó hay người có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu thì Tòa án sẽ ra quyết định hủy bỏ việc quyết định tuyên bố mất tích. Người bị tuyên bố mất tích sau khi trở về có quyền yêu cầu người quản lý tài sản trả lại các tài sản cho mình. Tuy nhiên, quyết định ly hôn của vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là mất tích thì vẫn có hiệu lực pháp luật.

2.4 Hồ sơ yêu cầu tuyên bố mất tích

+ Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh người bị tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức nào xác thực hiện nay người đó còn sống hay đã chết và chứng minh cho việc yêu cầu đã thực hiện đầy đủ các thông báo tìm kiếm.

Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Toà án về thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì trong hồ sơ phải có bản sao quyết định đó.

3. Tư vấn tuyên bố chết

3.1 Điều kiện tuyên bố chết

Theo quy định tại Điều 71 BLDS, Toà án có thể tuyên bố chết với một người nào đó nếu:

– Sau 03 năm, tính từ ngày Tòa án quyết định tuyên bố mất tích mà vẫn không có tin tức xác thực là người đó vẫn còn sống, mà không có thủ tục thông báo nào (từ Tòa án hay người có quyền, lợi ích liên quan) thì Tòa án có thể tuyên bố người đó là đã chết;

– Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, tính từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có thông tin nào xác thực là còn sống;

– Sau khi bị tai nạn hay thiên tai, thảm họa chất dứt được 02 năm mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống. Người bị tuyên bố chết phải có trong danh sách người bị tai nạn (cư dân các vùng bị động đất, núi lửa, sóng thần; là hành khách tai nạn giao thông đường thủy, đường bộ, đường hàng không; người tai nạn hầm lò bị sập, trên tàu bị đắm, bị lốc cuốn… mà không xác định được hay không tìm thấy thi thể nạn nhân).

– Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có thông tin xác thực là còn sống sau khi đã áp dụng các quy định về thông báo, tìm kiếm giống như mất tích. 

Tư vấn tuyên bố mất tích, tuyên bố chết theo quy định pháp luật

3.2 Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết

Khi một người bị Tòa án tuyên bố chết trở về hay có bất cứ thông tin xác thực là người đó còn sống thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố chết.

Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố chết sẽ được khôi phục khi Tòa án đưa ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố chết, trừ trường hợp sau đây:

– Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố đã chết đã được Tòa án đồng ý cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật này thì quyết định ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;

– Vợ hay chồng của người bị tuyên bố đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó có hiệu lực pháp luật.

Người bị tuyên bố chết vẫn còn sống thì có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại các tài sản, giá trị tài sản hiện còn.

Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm để nhằm hưởng thừa kế thì người thừa kế đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả các hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì bắt buộc phải bồi thường.

Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật hôn nhân và gia đình.

Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố chết cho một người phải do Tòa án gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị tuyên bố là đã chết cư trú để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

3.3 Hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người đã chết

+ Đơn yêu cầu tuyên bố chết;

+ Chứng cứ, các tài liệu để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố chết thuộc trường hợp nào theo quy định của Bộ luật dân sự.

Trên đây là những thông tin liên quan đến tuyên bố mất tích, tuyên bố chết theo quy định pháp luật của Hãng Luật Khánh Dương muốn chia sẻ cùng quý bạn đọc. Hãy theo dõi chúng tôi để cùng cập nhật những kiến thức pháp luật bổ ích nhé.

 

CÔNG TY LUẬT TNHH KHÁNH DƯƠNG VÀ CỘNG SỰ

  • Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà WMC, 102A-B-C Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

  • Điện thoại: 0902 009 412 - 0986 708 677

  • Email: duong@luatkhanhduong.com

  • Website: https://luatkhanhduong.com- https://duong-partners.com

 

Hình ảnh

Gọi điện
SMS
Facebook Chat
0902 009 412
Map
Hotline