slidershow
slidershow
slidershow
slidershow
slidershow
slidershow
slidershow
slidershow

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2024

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2024

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2024

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2024

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2024
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2024

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2024

1. Quyết toán thuế TNCN là gì? Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN?

1.1. Quyết toán thuế TNCN là gì?

Quyết toán thuế TNCN là việc cá nhân tiến hành các công việc kê khai số thuế trong một năm tính thuế về các vấn đề số thuế cần phải nộp thêm, hoàn trả số tiền thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.

1.2. Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN?

Căn cứ theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 883/TCT-DNNCN đối tượng phải quyết toán thuế TNCN là tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế có nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN trừ những trường hợp sau đây:

- Đối với cá nhân:

  • Cá nhân phải nộp thêm thuế TNCN sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;

  • Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ kê khai thuế tiếp theo;

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương ký hợp đồng làm việc từ 3 tháng trở lên đồng thời có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân không quá 10 triệu đồng/tháng và đã được khấu trừ thuế TNCN 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thì không phải quyết toán với phần thu nhập này;

  • Cá nhân được người sử dụng lao động mua các loại bảo hiểm không bắt buộc (bảo hiểm nhân thọ,..) có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% trên khoản phí bảo hiểm tương ứng. Với phần thu nhập người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

- Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

  • Tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm;

  • Tổ chức, cá nhân đã tạm ngừng hoạt động kinh doanh trọn năm dương lịch.

2. Điều kiện cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN tại doanh nghiệp?

Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, để được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức trả thu nhập, cá nhân cư trú cần thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động ký tại một nơi và làm việc tại đó trong ít nhất 3 tháng vào thời điểm quyết toán thuế, kể cả khi người đó không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động ký tại một nơi và đang làm việc tại đó trong ít nhất 3 tháng vào thời điểm quyết toán thuế.

Nếu cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới, thì quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được chuyển sang tổ chức mới theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Cá nhân được phép quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm thu nhập từ nơi đó và thu nhập vãng lai từ các nơi khác, với giá trị trung bình không quá 10 triệu đồng/tháng trong năm và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với tỷ lệ 10%, nếu không có yêu cầu phải quyết toán thuế cho phần thu nhập này.

3. Trường hợp cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN với Cơ quan thuế?

Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Công văn 636/TCT-DNNCN thì cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau phải tự quyết toán thuế TNCN:

  • Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân);

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó;

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ);

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi;

  • Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi);

  • Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế;

  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC;

  • Cá nhân có số thuế phải nộp thêm/nộp thừa đề nghị hoàn/bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ những trường hợp quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020;

  • Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên;

  • Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Nếu thuộc các trường hợp nêu trên, cá nhân phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế mà không được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay.

4. Thủ tục, thời hạn và nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN?

4.1. Thời hạn quyết toán thuế TNCN?

Đối với cá nhân tự quyết toán thuế:

  • Thời hạn thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân tự quyết toán thuế là ngày 30/04/2024. Tuy nhiên ngày 30/04 rơi vào kỳ nghỉ Lễ nên thời gian quyết toán sẽ được dời sang ngày làm việc đầu tiên sau thời gian nghỉ lễ.

Đối với cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế:

  • Việc làm giấy uỷ quyền quyết toán thuế TNCN được thực hiện trước thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

  • Việc làm giấy uỷ quyền quyết toán thuế TNCN năm 2024 phải được thực hiện trước ngày 31/03/2024.

4.2. Thủ tục quyết toán thuế:

Cá nhân có thể quyết toán thuế bằng 2 cách:

  • Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN online theo đường link: https://canhan.gdt.gov.vn/

  • Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

4.3. Nộp hồ sơ quyết toán thuế:

Đối với tổ chức trả thu nhập: nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế:

  • Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm;

  • Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

  • Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên:

  • Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

  • Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

  • Cơ sở pháp lý:

- Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân;

- Công văn 636/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân;

- Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

- Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân.

Hình ảnh

Gọi điện
SMS
Facebook Chat
0902 009 412
Map
Hotline